CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ Y TẾ CX

Bệnh loãng xương: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Loãng xương là bệnh lý phổ biến xếp sau các bệnh lý tim mạch chủ yếu ở người cao tuổi. Hiện nay có khoảng 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới > 50 tuổi có nguy cơ loãng xương.

1. Bệnh loãng xương là gì?

Loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xương, làm giảm khối lượng xương trong cơ thể. Do đó, các khớp xương thường giòn và rất dễ bị gãy. Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào. Tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay. Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó có xương cột sống và xương đùi; trong hầu hết trường hợp phải phẫu thuật với chi phí tốn kém.

Bệnh loãng xương tiến triển thầm lặng. Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống. Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi có những biểu hiện gãy xương.

Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống. Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi có những biểu hiện gãy xương.

Tình trạng loãng xương sẽ càng trở nặng hơn khi về già. Do độ tuổi này, mật độ xương không bảo đảm xương cứng chắc như lúc ở tuổi trưởng thành. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể làm tăng nguy cơ tử vong nếu người bệnh nằm lâu ngày sinh bệnh ở tiêu hóa, phổi và tim mạch.

2. Nguyên nhân gây bệnh loãng xương:

Xương bình thường cần các khoáng chất canxi và phosphate để tạo thành. Nếu cơ thể không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống, việc hình thành các mô xương và xương có thể bị ảnh hưởng.

Xương là một cơ quan luôn trong trạng thái liên tục đổi mới; xương mới sẽ liên tục được tạo ra và xương cũ bị phá vỡ. Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương cao nhất vào khoảng năm 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương mất đi nhanh hơn được tạo ra, từ đó gây nên bệnh loãng xương.

Các nguyên nhân chính của bệnh loãng xương bao gồm:

3. Triệu chứng bệnh Loãng xương

Tình trạng mất xương (hay còn gọi là giảm mật độ xương) do bệnh loãng xương thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Người bệnh có thể không biết mình mắc bệnh cho đến khi xương trở nên yếu đi, dễ gãy khi gặp những sang chấn nhỏ ví dụ như trẹo chân, va đập hoặc té ngã.

+ Giảm mật độ xương khiến xương ở cột sống có thể bị xẹp (còn gọi là gãy lún).

Biểu hiện của tình trạng này bao gồm có cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom và gù lưng.

+ Đau nhức đầu xương:

Một trong những triệu chứng loãng xương dễ nhận thấy nhất là cảm giác đau nhức các đầu xương, người bệnh sẽ cảm thấy mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim chích toàn thân

+ Đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên:

Đau ở những nơi như: cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối, những cơn đau lặp lại nhiều lần sau chấn thương, cơn đau thường âm ỉ và kéo dài lâu. Những cơn đau sẽ tăng lên khi vận động, đi lại, đứng ngồi lâu và sẽ thuyên giảm khi nằm nghỉ.

+ Đau ở cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn:

Những cơn đau gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Những cơn đau trở nặng khi vận động mạnh hoặc bất ngờ thay đổi tư thế. Vì vậy, người có dấu hiệu bị loãng xương thường rất khó thực hiện những tư thế như cúi gập người hoặc xoay hẳn người.

Đối với những người ở lứa tuổi trung niên, loãng xương thường đi kèm với các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, thoái hoá khớp, cao huyết áp,…

4. Đối tượng nguy cơ bệnh Loãng xương

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh loãng xương. Một số yếu tố có thể thay đổi được trong khi số khác thì không thể.

Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như:

Những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi bao gồm:

5. Phân loại loãng xương:

Theo nguyên nhân, loãng xương được chia làm hai loại: Loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát:

5.1 Loãng xương nguyên phát:

Là loại Loãng xương không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi tác và hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Cơ chế là do quá trình lão hóa của tạo cốt bào gây nên tình trạng mất cân bằng giữa huỷ xương và tạo xương, kết quả là thiểu sản xương.
Loãng xương nguyên phát gồm 2 týp:

+ LX týp 1 (hay LX sau mãn kinh):

Nguyên nhân là do giảm nội tiết tố oestrogen, ngoài ra còn có sự giảm tiết hormon tuyến cận giáp trạng, tăng thải calci niệu, suy giảm hoạt động của enzym 25-OH-vitamin D1-hydroxylase. Thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 50 – 55, đã mãn kinh. Tổn thương chủ yếu là mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện là sự lún của các đốt sống hoặc gãy xương Pouteau-Colles.

+ LX týp 2 (hay loãng xương tuổi già):

Là LX liên quan tới tuổi và tình trạng mất cân bằng tạo xương. Loại LX này xuất hiện ở cả 2 giới nam và nữ, độ tuổi khoảng trên 70. Đặc điểm của loại LX này là mất chất khoáng toàn thể cả ở xương xốp (xương bó) và xương đặc (xương vỏ). Thường là bệnh nhân hay bị gãy cổ xương đùi. Cơ chế gây LX là do tình trạng giảm hấp thu calci, giảm chức năng tạo cốt bào dẫn tới cường cận giáp thứ phát.

5.2 Loãng xương thứ phát:

Là loại Loãng xương tìm thấy được nguyên nhân liên quan đến một số bệnh mạn tính, liên quan đến sử dụng một số loại thuốc….
Các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát:
 – Bệnh nội tiết: Cường giáp, đái tháo đường, bệnh to đầu chi…
 – Bệnh tiêu hóa: Cắt dạ dày, thiếu dinh dưỡng, bệnh gan mạn tính.
 – Bệnh khớp: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống…
 – Bệnh ung thư: Kahler…
 – Bệnh di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt…
 – Những trường hợp sử dụng corticoid, heparin, dùng lợi tiểu kéo dài…

6. Phòng ngừa bệnh Loãng xương

Các phương pháp sau có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh:

Nguồn canxi trong thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu canxi. ( Như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá xanh)

7. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loãng xương

Các xét nghiệm chẩn đoán loãng xương bao gồm:

Đặc điểm khi sử dụng máy đo loãng xương gót chân CM300:

8. Các biện pháp điều trị bệnh Loãng xương

Exit mobile version